Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo kịp thời và đúng quy định. Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh các chỉ tiêu, biểu mẫu kiểm kê.
Theo đó, đối tượng thực hiện kiểm kê được xác định theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2024 của UBND tỉnh. Trên cơ sở Hướng của Bộ Tài chính, Sở Tài chính đã triển khai 15 mẫu biên bản kiểm kê và 15 mẫu biểu báo cáo kết quả kiểm kê, đảm bảo bao quát đầy đủ các loại hình tài sản công trên địa bàn tỉnh.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Tại Công văn này cũng hướng dẫn việc xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản tại các mẫu, biểu. Đối với tài sản đang được theo dõi trên sổ kế toán thì xác định giá trị tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê.
Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì đối tượng thực hiện kiểm kê có trách nhiệm căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến tài sản để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản, trong đó có tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cụ thể như sau:
1. Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm có hồ sơ xác định giá mua và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
2. Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ đầu tư xây dựng có hồ sơ xác định giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
3. Đối với tài sản cố định hữu hình không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (Văn bản liên quan đến nghiệm thu, đưa tài sản vào sử dụng; Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản; nguyên giá của tài sản tương đương đã hạch toán;…) thì nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm a2 khoản 5, Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
4. Đối với tài sản cố định đặc thù thì nguyên giá, giá trị còn lại được xác định theo giá quy ước là 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính; giá trị còn lại được xác định bằng nguyên giá.
6. Đối với tài sản cố định vô hình không phải là quyền sử dụng đất: Trường hợp có căn cứ (Hóa đơn, chứng từ, phê duyệt dự toán, quyết toán,…) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình thì nguyên giá được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.
7. Giá trị còn lại của tài sản cố định đã xác định nguyên giá theo các điểm a, b, c và e nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, tại Công văn này còn hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản tại các mẫu, biểu đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (trừ giao thông đường bộ), thủy lợi; tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và tài sản kết cấu hạ tầng khác.
Đồng thời cũng hướng dẫn về việc thời hạn kiểm kê, tổng hợp kết quả, báo cáo kiểm kê và tổ chức thực hiện: Về thời điểm kiểm kê (Thời điểm chốt số liệu kiểm kê): 0h ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tổng hợp và báo cáo kiểm kê theo thời gian quy định tại Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2024 của UBND tỉnh.
Ma Nga.
Xem và tải Công văn số 2223/STC-QLGCS&TCDN