CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - PBGD PHÁP LUẬT
Cập nhật lúc Thứ Bảy, ngày 30 tháng 3 năm 2024 - 09:32 (GMT+7)
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao?

Ngày 27/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP để hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023.

Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

1. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư

Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:

Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:

a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:

- Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;

- Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.

2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;

c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Như vậy, việc tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu như sau:

- Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;

- Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.

- Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

3. Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

Như vậy, Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/2/2024.

Kể từ ngày Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, khoản 7 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.

Nguồn tham khảo: Nghị định 23/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 và https://thuvienphapluat.vn


In
Về đầu

Đang trực tuyến: 4 Lượt truy cập: 816.477